CUNG CẤP MÁY LỌC NƯỚC

Xử lý nước
Máy nước nóng lạnh công nghiệp

 

 

 

Bể lọc áp lực trong xử lý nước cấp

Bồn lọc áp lực trong xử lý nước thải

Bể lọc áp lực trong xử lý nước cấp, xử lý nước thải là phương pháp phổ biến dễ xây dựng, dễ sử dụng quản lý và vận hành

Là phương pháp đơn giản nhưng hiệu quả trong ngành lọc nước, hầu như các hệ thống lọc nước, hệ thống xử lý nước cấp, nước thải hiện nay đều dùng bể lọc áp lực và nó là một công đoạn lọc không thể thiếu trong ngành lọc nước, xử lý nước

Chất liệu bể lọc có thể là xây dựng bằng bê tông cốt thép, bằng bồn nhựa, bằng inox hoặc bằng composite tùy theo công suất cũng như yêu cầu của nguồn nước cần xử lý

Dưới đây là một vài trường hợp dùng bể lọc nước chúng tôi đưa ra để quý bạn đọc tham khảo và nghiên cứu

 BỂ LỌC PHÁ (LỌC SƠ BỘ), BỂ LỌC TIẾP XÚC,  BỂ LỌC RỬA LIÊN TỤC, BỂ LỌC ÁP LỰC TỰ ĐỘNG RỬA THEO CHU KỲ LỌC

◊ BỂ LỌC PHÁ (LỌC SƠ BỘ)

Bể lọc phá dùng để lọc nước có độ đục 50 – 250 mg/l trước khi cho nước vào bể lọc chậm.

Lớp cát lọc có chiều dày 600 – 700 mm, kích thước hạt 1 – 2 mm.

Tốc độ lọc trong bể lọc phá không được lớn hơn 5m/h khi lọc nước có hàm lượng cặn dưới 100 mg/l và không lớn hơn 3m/h khi nước có hàm lượng cặn 100 – 200 mg/l.

Số bể lọc sơ bộ trong 1trạm không được nhỏ hơn 2.

Cỡ hạt vật liệu cát và sỏi, chiều cao lớp vật liệu lấy theo bảng sau:

Cỡ hạt vật liệu lọc (mm) Chiều cao mỗi lớp (mm)
1 – 2 700
2 – 5 100
5 – 10 100
10 – 20 100
20 – 40 150

Chiều cao lớp nước trên bề mặt lớp vật liệu lọc cần lấy bằng 1,5m.

Bể lọc phá (lọc sơ bộ) có nguyên tắc làm việc giống như bể lọc nhanh phổ thông.

◊ BỂ LỌC TIẾP XÚC:

Bể lọc tiếp xúc được sử dụng trong dây chuyền công nghệ xử lý nước mặt có dùng chất phản ứng đối với nguồn nước có hàm lượng cặn đến 150 mg/l, độ màu đến 150o (thường là nước hồ).

Khi dùng bể lọc tiếp xúc, dây chuyền công nghệ xử lý nước mặt sẽ không cần đến bể phản ứng và bể lắng, hỗn hợp nước phèn sau khi qua bể trộn vào thẳng bể lọc tiếp xúc.

Trong bể lọc tiếp xúc, quá trình lọc xảy ra theo chiều từ dưới lên trên.

Nước đã pha phèn theo ống dẫn nước vào bể qua hệ thống phân phối nước lọc, qua lớp cát lọc rồi tràn vào máng thu nước và theo đường ống dẫn nước sạch sang bể chứa.

Vật liệu lọc của bể lọc tiếp xúc thường là cát thạch anh, sỏi hoặc các loại vật liệu khác. Thành phần hạt dmm ≤ 0,6 mm, dtb = 0,9 – 1 mm, dmax 2 mm, chiều dày thường chọn là 1,2 – 2m.

Bể lọc tiếp xúc có thể làm việc với tốc độ lọc không đổi trong suốt một chu kỳ làm việc hoặc với tốc độ lọc thay đổi giảm dần đến cuối chu kỳ sao cho tốc độ lọc trung bình phải bằng tốc độ tính toán.

Ưu điểm: khả năng chứa cặn cao, chu kỳ làm việc kéo dài. Đơn giản hoá dây chuyền công nghệ xử lý nước.

Khuyết điểm: tốc độ lọc bị hạn chế nên diện tích bể lọc lớn, hệ thống phân phối hay bị tắc.

◊ BỂ LỌC RỬA LIÊN TỤC:

Nước thô có áp lực đủ lớn, đi qua ejector (2) đặt ở bể đáy lọc, cát bẩn được thu vào ejector chuyển lên xiclon thuỷ lực (1) để rửa, nước bẩn tháo ra ngoài trên đỉnh xiclon, còn cát sạch đi xuống đáy xiclon dẫn trở lại bể lọc.

Xem thêm video của chúng tôi

♥ Xem thêm…

Các bể lọc ở trên chỉ là phương pháp đưa ra để tham khảo, thực tế hiện nay bể lọc tùy theo nguồn nước cần xử lý mà từng công nghệ của mỗi bể lọc cũng khác nhau, loại vật liệu lọc nước dùng trong các bể cũng khác nhiều so với lý thuyết, do đó khi lựa chọn công nghệ về bể lọc cần xác định nguồn nước cần xử lý cũng như đưa mẫu đi kiểm tra cụ thể sau đó mới đưa ra công nghệ thì hiệu quả xử lý nước mới cao

Tài liệu mang tính chất tham khảo, mọi ý kiến đóng góp xin để lại bình luận bên dưới. Chân thành cảm ơn

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

error: Content is protected !!
Gọi Ngay
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon